Thứ Sáu, 8 tháng 3, 2013

Văn phong khoa học: thứ tự từ

http://publishingcentral.com/blog/wp-content/uploads/2009/07/books_l.jpgĐối với người không quen với tiếng Anh, một trong những khó khăn khi bắt đầu viết bài báo bằng tiếng Anh là cách sắp xếp chữ sao cho hợp lí. Cách viết hay sắp xếp chữ theo thói quen của chúng ta (người Việt) có khi không thích hợp cho người phương Tây. Thành ra, đôi khi chúng ta thấy câu văn mình viết chẳng có gì sai, nhưng đối với phương Tây thì họ lại thấy … kì cục. Bài này sẽ bàn qua vài cách sắp xếp từ sao cho hợp lí.


Ai cũng biết rằng tiếng Anh tuân thủ theo một công thức viết rất nghiêm ngặt. Câu văn phải có những từ theo thứ tự sau đây:
  • chủ từ 
  • động từ
  • bổ ngữ trực tiếp (direct object)
  • bổ ngữ gián tiếp (indirect object) 
Nguyên tắc là giữ cho chủ từ và bổ ngữ trực tiếp và bổ ngữ gián tiếp càng gần nhau càng tốt. Ví dụ dưới đây sẽ minh hoạ cho nguyên tắc đó:
  1. Last week, I sent my manuscript to the journal for the second time
  2. I last week sent for the second time to the journal my manuscript
Cách viết thứ hai là gần giống với phong cách viết của người châu Á. Nhưng đó là cách viết không đúng với chuẩn mực tiếng Anh. Không đúng là vì last week for the second time đặt sai vị trí.

Chọn chủ đề liên quan nhất và đặt vào vị trí đầu tiên. Trong tiếng Anh, chủ đề quan trọng nhất thường được viết ngay từ dòng chữ đầu tiên. Ngoài ra, cái gì là thông tin mới nhất thì đặt đầu tiên:
  • Particularly interesting for researchers is the new feature, named X, for estimating velocity.
  • Researchers now have a new feature, named X, for estimating velocity.
  • Velocity can now be estimated with a new feature, named X, which is particularly interesting for researchers.
  • X is a new feature for estimating velocity. It is particularly interesting for researchers.

Bốn câu văn trên nói cùng một ý, nhưng điểm nhấn thì rất khác nhau. Câu 1 và 2 đề cập đến cái không mới (researchers). Câu 3 bắt đầu bằng velocity, cũng chẳng có gì mới. Chỉ có câu 4 là nhấn mạnh đến X như là một điểm mới.
Tuy nhiên, chọn chủ đề định hướng câu văn. Nếu câu văn quá ngắn và bạn có 2 lựa chọn về chủ từ. Lựa chọn tốt nhất là chủ từ nào có hiệu quả làm cho câu văn ngắn nhất. Thử xem hai câu văn sau đây:
  1. The most significant values are highlighted in Table 1.
  2. Table 1 highlights the most significant values.
Câu văn thứ hai ngắn gọn hơn và do đó là lựa chọn tốt nhất.

Giữ động từ và chủ từ càng gần càng tốt 

Cách sắp xếp chữ trong văn tiếng Anh theo cách nói của người Anh. Người Anh nói bằng cách đặt chủ từ và chủ từ gần nhau. Điều này có lí vì động từ là từ có nhiều thông tin.
  1. A gradual decline in germinability and vigor of the resultant seedling, a higher sensitivity to stresses on germinability, and possibly a loss of the ability to germinate are recorded in the literature.
  2. People with a high rate of intelligence, an unusual ability to resolve problems, a passion for computers, along with good communication skills are generally employed by such companies.
Hai câu trên bắt người đọc phải chờ khá lâu để tìm hiểu động từ là gì, và do đó tốn nhiều thời lượng để hiểu. Nhưng nếu viết lại:
  1. There is generally a gradual decline in germinability and of resultant seedling, followed by a higher sensitivity to stress on germination, and possibly a loss of the ability to germinate.
  2. Such companies generally eomply people with a high rate of intelligence, an unusual ability to resolve problems, a passion for computers, along with good communication skills.
Tránh “nén” vào những thông tin kép (parenthetical information) 

Thỉnh thoảng, tác giả có thể thêm một vài chữ mang tính kép (giống như mở ngoặc kép) để bổ nghĩa cho câu văn. Nhưng vấn đề là nếu một bài văn mà có quá nhiều thông tin kép như thế sẽ làm cho dòng suy nghĩ của người đọc bị gián đoạn, vì phải chú ý đến thông tin kép nhưng ý nghĩa phụ. Do đó, các chuyên gia tiếng Anh thường khuyên tối thiểu hoá thông tin kép.

Chẳng hạn như câu văn dưới đây:

The result, after the calculation has been made, can be used to determine Y. 

có thể viết lại dễ theo dõi hơn:

After the calculaion has been made, the result can be used to determine Y. 

Tương tự:

This sampling method, when it is possible, is useful because it allows …
(When this sampling method is feasible, it allows us …) 

These steps, owing to the difficuties in measuring the weight, require some simplifications. (Owing to the difficulties in measuring the weight, these steps require some simplifications). 

Vị trí của trạng từ 

Qui luật về cách đặt trạng từ trong câu văn có khi khá phức tạp. Trong thực tế, có rất nhiều qui luật và cách sử dụng thường tuỳ thuộc vào bối cảnh của câu văn. Kinh nghiệm cá nhân tôi thì … thực hành. Càng thực hành nhiều thì càng hiểu thấu đáu hơn cách đặt trạng từ. Sau đây là vài kinh nghiệm cá nhân và khuyến cáo của các chuyên gia về viết văn khoa học:

Đặt trạng từ trước động từ chính:

            Dying neurons do not usually exhibit these biologic changes
            The mental functions are slowed, and patients are often confused. 

Đặt trạng từ trước động từ bổ trợ:

            Late complications may not always have been notified.

Trạng từ sau thì quá khứ và hiện tại của động từ to be:

            The result of the assay is always correct. 

Một số trạng từ thường hay sử dụng trong bài báo khoa học như sometimes, occasionally, normally, usually. Cách đặt những trạng từ này cũng nên tuân thủ theo những qui luật trên, nhưng trong vài tình huống đặc biệt (như nhấn mạnh) thì đặt đầu câu văn:

            Normally, X is associated with Y, but occasionally it can … 

Nói tóm lại, qui luật chung của tiếng Anh về thứ tự từ là: chủ từ, động từ, bổ ngữ trực tiếp và bổ ngữ gián tiếp. Nhưng bất cứ qui luật nào cũng có vài ngoại lệ. Nếu không chắc, cách hay nhất là tham vấn những người bản xứ nói tiếng Anh để họ chỉnh sửa.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét